BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2022/TT-BYT
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ XÉT NGHIỆM SARS-COV-2
Căn cứ Luật khám
bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật bảo
hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật
giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định
số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 06 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định
số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày
11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Căn cứ Nghị định
số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Y
tế ban hành Thông tư quy định giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy
định giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 do cơ sở y tế của Nhà nước thực hiện,
bao gồm việc lấy mẫu, bảo quản mẫu, thực hiện và trả kết quả xét nghiệm
SARS-CoV-2.
2. Phạm vi áp dụng:
a) Thông tư này áp dụng đối với các trường hợp: thanh toán chi
phí xét nghiệm SARS-CoV-2 theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế; người sử
dụng dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 tự chi trả và các trường hợp được ngân sách
Nhà nước chi trả theo quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Thông tư này không áp dụng đối với các trường hợp lấy mẫu,
bảo quản mẫu, thực hiện và trả kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2 tại cộng
đồng do ngân sách Nhà nước chi trả theo quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
Điều 2. Cơ cấu giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2
Cơ cấu giá dịch vụ
xét nghiệm SARS-CoV-2 quy định tại Thông tư này bao gồm:
1. Chi phí trực tiếp của việc lấy mẫu và bảo quản mẫu; thực
hiện và trả kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2.
2. Chi phí tiền lương theo
ngạch bậc, các khoản phụ cấp, các khoản
đóng góp theo chế độ do Nhà nước quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo mức lương cơ
sở quy định
tại Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang; không bao gồm phụ cấp phòng, chống dịch COVID-19 của cán bộ
và nhân viên y tế.
3. Chi phí sinh phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2
(sinh phẩm xét nghiệm nhanh, sinh phẩm
xét nghiệm miễn dịch, sinh phẩm xét nghiệm cho
phản ứng) theo thực tế sử dụng
và giá mua theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 3. Mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2
1. Mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2
trong trường hợp thuộc phạm vi thanh toán của
Quỹ bảo hiểm y tế:
a) Xét nghiệm SARS-CoV-2 Ag
test nhanh mẫu đơn:
Giá dịch vụ bao gồm chi phí trực tiếp
và chi phí
tiền lương theo quy định tại cột 1 mục I Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này cộng chi
phí sinh
phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 theo quy định
tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này. Mức thanh
toán tối đa không quá 78.000 đồng/xét
nghiệm.
b) Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng máy miễn dịch tự động hoặc bán tự động mẫu
đơn:
Giá dịch vụ bao gồm chi phí trực tiếp
và chi phí
tiền lương theo quy định tại cột 1 mục II Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này cộng chi
phí sinh
phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 theo quy định
tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này. Mức thanh
toán tối đa không quá 178.900 đồng/xét
nghiệm.
c) Xét nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime
RT-PCR:
- Trường hợp mẫu đơn: Giá dịch vụ bao gồm chi phí trực tiếp
và chi phí
tiền lương theo quy định tại cột 1 mục III Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này cộng chi
phí sinh
phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 cho phản
ứng theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này. Mức thanh
toán tối đa không quá 501.800 đồng/xét
nghiệm.
- Trường hợp gộp mẫu: Giá dịch vụ bao gồm chi phí trực tiếp
và chi phí
tiền lương theo quy định tại cột 1 mục IV Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này cộng chi
phí sinh
phẩm xét nghiệm SARS-CoV-2 cho phản
ứng theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này, trong
đó sinh
phẩm xét nghiệm cho phản ứng được chia đều theo số mẫu gộp. Mức
thanh toán
tối đa không vượt quá mức giá xét nghiệm gộp mẫu quy định tại cột 2 mục IV Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2
trong trường hợp không thuộc phạm vi thanh toán của
Quỹ bảo hiểm y tế:
a) Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc các Bộ,
cơ quan trung ương đóng trên địa bàn địa phương, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này: Việc
xác định mức giá thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó mức giá bao gồm chi phí trực tiếp và chi
phí tiền lương (chưa bao gồm sinh phẩm xét nghiệm
phản ứng) do cấp có thẩm quyền của địa phương quy định nhưng
không vượt mức giá tối đa khung giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 theo quy định
tại cột 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Bộ Y tế và các bệnh
viện hạng đặc biệt, bệnh viện hạng I thuộc các Bộ, cơ quan
trung ương và các cơ sở y tế của Nhà nước
thực hiện dịch vụ y tế dự phòng: mức giá thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 4. Một số hướng dẫn về thanh toán
1. Trường hợp cơ sở y tế chuyển mẫu bệnh phẩm sang cơ sở y tế khác đủ điều
kiện thực hiện xét nghiệm:
a) Đối với trường hợp thuộc phạm vi thanh toán của
Quỹ bảo hiểm y tế: thực hiện thanh toán đối với trường hợp chuyển thực hiện dịch vụ cận
lâm sàng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
b) Đối với trường hợp không thuộc phạm vi thanh toán của
Quỹ bảo hiểm y tế: thanh toán theo mức giá dịch vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 của đơn
vị thực hiện xét nghiệm theo quy định tại Thông tư này và chi phí mua sinh phẩm xét
nghiệm của đơn vị thực hiện xét nghiệm theo
quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Trường hợp việc lấy mẫu hoặc thực hiện xét nghiệm có sử dụng
vật tư, sinh phẩm xét nghiệm được cấp từ nguồn phòng, chống dịch do ngân sách Nhà
nước bảo đảm hoặc được các cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ, tài trợ, cấp không thu tiền thì cơ sở
y tế
của Nhà nước phải trừ chi phí vật tư, sinh phẩm xét nghiệm được hỗ trợ khi thu của người
sử dụng dịch vụ, khi thanh toán, quyết toán với cơ quan bảo hiểm xã hội,
ngân sách Nhà nước.
3. Trường hợp chi phí thực hiện xét nghiệm cao hơn mức giá tối
đa quy định
tại cột 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này, cơ sở y
tế của Nhà nước được quyết toán vào
nguồn kinh phí giao tự chủ, nguồn kinh
phí hợp pháp khác của đơn vị và không
được thu của người sử dụng dịch vụ xét nghiệm.
4. Trường hợp mẫu gộp phát hiện dương tính, phải tiếp tục làm
các xét nghiệm để phát hiện mẫu dương tính thì chi
phí thực hiện xét nghiệm được tính tiếp
theo từng
trường hợp cụ thể bảo đảm nguyên tắc không trùng lặp về chi phí đã thực hiện.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 21 tháng 02 năm 2022.
2. Thông tư số 16/2021/TT-BYT
ngày 08
tháng 11
năm 2021
của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giá dịch
vụ xét nghiệm SARS-CoV-2 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Điều 6. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp các
văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo văn bản đã được
thay thế
hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Cơ sở y tế có trách nhiệm mua
sắm vật tư, hóa chất và sinh phẩm xét nghiệm
SARS-CoV-2 theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, quy định tại Nghị
quyết số 79/NQ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về mua
sắm thuốc, hóa chất, vật tư, trang thiết bị,
phương tiện phục vụ phòng, chống dịch COVID-19,
Nghị quyết số 86/NQ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ
về các giải pháp cấp bách phòng, chống dịch bệnh COVID-19 để thực hiện Nghị quyết
30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội khóa XV
và bảo đảm chất lượng, tiết kiệm, hiệu
quả, chống lãng phí, tiêu cực.
2. Cơ sở y tế của Nhà nước khi
thực hiện xét nghiệm định kỳ cho cán bộ, nhân
viên y tế,
xét nghiệm cho người bệnh, người nhà bệnh nhân theo quy định về
chuyên môn y tế phải thực hiện gộp mẫu theo
hướng dẫn của Bộ Y tế và thực tế của
đơn vị, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
3. Trường hợp xét nghiệm tự nguyện theo yêu cầu, xét
nghiệm cho các tổ chức, doanh nghiệp theo hợp đồng: cơ sở y tế của Nhà nước thực hiện thu của người sử dụng
dịch vụ hoặc thanh toán với các tổ chức, doanh
nghiệp theo
mức giá áp dụng cho đối tượng
không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế và chi phí mua sinh phẩm xét
nghiệm theo quy định.
4. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo chức năng,
nhiệm vụ tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoặc báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về giá, về đấu thầu đối với các cơ sở y tế của Nhà nước
trên địa bàn, xử lý nghiêm các vi phạm nếu có, không để tăng giá dịch vụ xét nghiệm bất
hợp lý.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề
nghị các đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Hội đồng Dân tộc và các UB của
Quốc hội;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đ/c Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ (Vụ KGVX, Công báo;
Cổng TTĐT Chính phủ);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Y tế, Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh tra,
các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, KHTC(02), PC(02).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
PHỤ LỤC
MỨC GIÁ DỊCH VỤ XÉT
NGHIỆM SARS-COV-2
(Ban hành kèm theo Thông tư số 02/2022/TT-BYT ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
STT
|
DANH MỤC
DỊCH VỤ
|
Mức giá
|
Mức giá (chưa bao gồm sinh phẩm xét nghiệm)
|
Mức giá tối đa bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm
|
A
|
B
|
1
|
2
|
I
|
Xét nghiệm
SARS-CoV-2 Ag test nhanh mẫu đơn
|
11.200
|
78.000
|
II
|
Xét nghiệm SARS-CoV-2
Ag miễn dịch tự động/ bán tự động mẫu đơn, gồm:
|
30.800
|
178.900
|
III
|
Xét nghiệm
SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR trong trường hợp mẫu đơn, gồm:
|
212.700
|
|
1
|
Lấy mẫu và bảo
quản bệnh phẩm
|
45.400
|
|
2
|
Thực hiện xét
nghiệm và trả kết quả
|
167.300
|
|
3
|
Tổng mức thanh
toán chi phí dịch vụ xét nghiệm bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm phản ứng
|
|
501.800
|
IV
|
Xét nghiệm
SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật Realtime RT-PCR trong trường hợp mẫu gộp
|
|
|
1
|
Trường hợp gộp
≤ 5 que tại thực địa (nơi lấy mẫu)
|
78.800
|
|
1.1
|
Lấy mẫu và bảo
quản bệnh phẩm
|
24.100
|
|
1.2
|
Thực hiện xét
nghiệm và trả kết quả
|
54.700
|
|
1.3
|
Tổng mức thanh
toán chi phí dịch vụ xét nghiệm bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm phản ứng
|
|
|
1.3.1
|
Trường hợp gộp
2 que
|
|
223.300
|
1.3.2
|
Trường hợp gộp 3
que
|
|
175.100
|
1.3.3
|
Trường hợp gộp
4 que
|
|
151.000
|
1.3.4
|
Trường hợp gộp
5 que
|
|
136.600
|
2
|
Trường hợp gộp
6-10 que tại thực địa (nơi lấy mẫu)
|
62.500
|
|
2.1
|
Lấy mẫu và bảo
quản bệnh phẩm
|
23.300
|
|
2.2
|
Thực hiện xét
nghiệm và trả kết quả
|
39.200
|
|
2.3
|
Tổng mức thanh toán chi phí dịch vụ
xét nghiệm bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm phản ứng
|
|
|
2.3.1
|
Trường hợp gộp
6 que
|
|
110.600
|
2.3.2
|
Trường hợp gộp
7 que
|
|
103.800
|
2.3.3
|
Trường hợp gộp
8 que
|
|
98.600
|
2.3.4
|
Trường hợp gộp
9 que
|
|
94.600
|
2.3.5
|
Trường hợp gộp
10 que
|
|
91.400
|
3
|
Trường hợp gộp
≤ 5 mẫu tại phòng xét nghiệm
|
112.500
|
|
3.1
|
Lấy mẫu và bảo
quản bệnh phẩm
|
48.400
|
|
3.2
|
Thực hiện xét
nghiệm và trả kết quả
|
64.100
|
|
3.3
|
Tổng mức thanh toán
chi phí dịch vụ xét nghiệm bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm phản ứng
|
|
|
3.3.1
|
Trường hợp gộp
2 mẫu
|
|
257.000
|
3.3.2
|
Trường hợp gộp
3 mẫu
|
|
208.800
|
3.3.3
|
Trường hợp gộp
4 mẫu
|
|
184.700
|
3.3.4
|
Trường hợp gộp
5 mẫu
|
|
170.300
|
4
|
Trường hợp gộp
6-10 mẫu tại phòng xét nghiệm
|
97.200
|
|
4.1
|
Lấy mẫu và bảo
quản bệnh phẩm
|
49.200
|
|
4.2
|
Thực hiện xét
nghiệm và trả kết quả
|
48.000
|
|
4.3
|
Tổng mức thanh
toán chi phí dịch vụ xét nghiệm bao gồm cả sinh phẩm xét nghiệm phản ứng
|
|
|
4.3.1
|
Trường hợp gộp 6
mẫu
|
|
145.300
|
4.3.2
|
Trường hợp gộp
7 mẫu
|
|
138.500
|
4.3.3
|
Trường hợp gộp
8 mẫu
|
|
133.300
|
4.3.4
|
Trường hợp gộp
9 mẫu
|
|
129.300
|
4.3.5
|
Trường hợp gộp
10 mẫu
|
|